Dịch vụ công bố mỹ phẩm nhập khẩu uy tín 100% tại Hà Nội và TPHCM
Để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị, doanh nghiệp về nhu cầu công bố mỹ phẩm nhập khẩu, giúp các đơn vị đưa sản phẩm của mình ra thị trường một cách nhanh chóng và tôi ưu thời gian và chi phí. Là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý uy tín trong gần 10 năm qua.
Công ty luật Centerlaw sẽ giúp quý khách công bố mỹ phẩm nhập khẩu nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Thông tin khách hàng cần chuẩn bị:
1. 01 Bản sao giấy đăng ký kinh doanh có mã ngành kinh doanh mỹ phẩm của Công ty chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường Việt Nam- Mã ngành 4649: Chi tiết kinh doanh bán buôn bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm;
2. Letter Of Authorization- Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cho thương nhân trong nước nhập khẩu và phân phối sản phẩm; Giấy ủy quyền cần có đầy đủ các nội dung như sau:
+ Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên ủy quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì phải nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
+ Tên, địa chỉ của công ty chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường Việt Nam;
+ Phạm vi ủy quyền (nêu rõ ủy quyền đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
+ Nhãn hàng và danh sách tên sản phẩm được ủy quyền;
+ Thời hạn ủy quyền;
+ Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF- Product information files ) cho công ty chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm tại thị trường Việt Nam.
+ Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên ủy quyền.
· Bản công thức thành phần của các sản phẩm trong đó các thành phần được ghi theo danh pháp quốc tế hoặc tên khoa học đã được công nhận.
· CFS – Certificate of Free Sale- Giấy chứng nhận lưu hành tự do: Do cơ quan nhà nước phía nước ngoài cấp (với trường hợp nhập khẩu) (trong nội dung CFS cần nêu rõ danh sách sản phẩm, tên, địa chỉ của nhà sản xuất và phân phối sản phẩm, nội dung sản phẩm được phép lưu hành tự do tại thị trường nước sở tại);
Lưu ý: Thư ủy quyền và CFS cần được chứng nhận hợp pháp hóa lãnh sự trong vòng 03 tháng và được dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt.